Mở một video, nhấp vào icon của madVR dưới khay hệ thống và chọn Edit madVR Settings.
a. Chọn thiết bị phát.
b. display modes
Đây là chức năng tự chuyển độ phân giải và tốc độ làm tươi. Bạn có thể nhập vào độ phân giải và tốc độ làm tươi mà màn hình hỗ trợ. madVR sẽ báo invalid ngay trên khung nhập nếu bạn nhập sai.
Nên nhập tất cả độ phân giải mà màn hình hỗ trợ và nhập từ cao xuống thấp.
c. decoding
Bỏ chọn hết vì đã dùng codec ngoài
d. scaling algorithms
Thông tin trong hình ảnh có 2 phần: chroma là màu và luma là trắng đen. Các thuật toán bạn chọn trong chroma upscaling và image upscaling sẽ được sử dụng khi trình chiếu video fullscreen mà độ phân giải của phim nhỏ hơn độ phân giải desktop, image downscaling sử dụng khi độ phân giải video lớn hơn độ phân giải desktop.
Hình sau là các mức sắp xếp theo chất lượng từ cao xuống thấp:
(AR là anti-ringing, LL là linear light)
Tính năng sau đây nếu bạn có các dòng VGA high-end thì hẵng suy nghĩ đến việc sử dụng.
Dùng NNEDI3 tăng độ phân giải luma, chroma của video lên gấp đôi (double), gấp tư (quadruple) nếu mở video fullscreen và độ phân giải desktop lớn hơn độ phân giải video gấp số lần mà bạn chọn (hoặc chỉ cần lớn hơn). Nên chọn 32 neurons trở lên, lưu ý là càng cao thì càng cần nhiều sức mạnh của GPU.
Chuyển sang MPC mở phim và nhấn Ctrl + J rồi theo dõi các thông số sau:
- decoder queue, upload queue, render queue, present queue -> gần đầy hoặc đầy
- dropped frames -> không nhảy liên tục
- rendering (average stats) -> phải thấp hơn movie frame interval
Nên kiểm tra cả chế dộ window lẫn fullscreen, video 8-bit và 10-bit.
Thử mở phim khi chọn và bỏ chọn use a separate device for presentation xem có cải thiện gì về việc drop frames không.
Đây là tính năng ứng dụng phương pháp trộn khung hình giúp xem phim với chuyển động mượt hơn trong trường hợp refresh rate và fps không thể đồng bộ với nhau do hạn chế của màn hình.
Về chất lượng thì Error Diffusion > Ordered Dithering > Random Dithering.
Dĩ nhiên chất lượng cao thì cần nhiều sức mạnh GPU.